Sinh thái học Scarus_ferrugineus

Thức ăn của S. ferrugineus chủ yếu là tảo. Lượng thức ăn mà S. ferrugineus tiêu thụ thay đổi theo mùa và còn phụ thuộc vào các yếu tố xác định như nhiệt độ môi trường, kích thước cơ thể và diện tích lãnh thổ[6]. S. ferrugineus đực có thể sống theo chế độ hậu cung, gồm nhiều con cái cùng sống trong lãnh thổ của nó[3].

S. ferrugineus là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực là từ cá cái chuyển đổi giới tính mà thành[7]. Sinh sản theo cặp và theo nhóm đều được quan sát ở chúng[8]. Tuổi thọ tối đa được ghi nhận ở loài này là 15 năm tuổi[1].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Scarus_ferrugineus //doi.org/10.1007%2Fs10695-012-9610-8 //doi.org/10.1111%2Fjfb.13366 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2012.RLTS.T190759A1777... https://www.fishbase.ca/summary/14380 https://www.int-res.com/articles/meps2013/489/m489... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt... https://animaldiversity.org/accounts/Scarus_ferrug... https://web.archive.org/web/*/www.arkive.org/wd/sc... https://etyfish.org/labriformes2/